Scholar Hub/Chủ đề/#hồi sức cấp cứu/
Hồi sức cấp cứu là một lĩnh vực y học cung cấp chăm sóc tức thời cho bệnh nhân bị bệnh hoặc chấn thương nặng. Nó có nguồn gốc từ nhu cầu điều trị trong chiến tranh và đã phát triển thành phần không thể thiếu của y tế hiện đại. Các nguyên tắc cơ bản bao gồm đánh giá ban đầu, ổn định bệnh nhân, và quản lý trường hợp khẩn cấp. Nhân viên y tế cần kỹ năng cao để làm việc hiệu quả dưới áp lực. Công nghệ mới đang cải thiện tỉ lệ sống sót. Hồi sức cấp cứu đóng vai trò quan trọng trong việc cứu sống và nâng cao chất lượng sống bệnh nhân.
Giới thiệu về Hồi Sức Cấp Cứu
Hồi sức cấp cứu là một lĩnh vực trong y học tập trung vào việc cung cấp chăm sóc ngay lập tức cho bệnh nhân bị bệnh hoặc chấn thương nghiêm trọng. Được xem là một trong những phần quan trọng và đầy thách thức nhất của ngành y, hồi sức cấp cứu bao gồm việc chẩn đoán, quản lý, và điều trị nhanh chóng các tình huống đe dọa đến tính mạng.
Lịch Sử và Phát Triển
Hồi sức cấp cứu có nguồn gốc từ nhu cầu điều trị thương tổn chiến tranh, nhưng đã phát triển qua nhiều thế kỷ để trở thành một phần không thể thiếu của hệ thống y tế hiện đại. Vào giữa thế kỷ 20, sự phát triển của công nghệ y học và các phương pháp điều trị mới đã tạo ra một bước ngoặt quan trọng trong lĩnh vực này.
Các Nguyên Tắc Cơ Bản
Các nguyên tắc cơ bản của hồi sức cấp cứu bao gồm đánh giá ban đầu, ổn định bệnh nhân, và quản lý những trường hợp đe dọa tính mạng. Việc đánh giá ban đầu thường tập trung vào những yếu tố quyết định như đường thở, hô hấp, và tuần hoàn.
Đánh Giá Ban Đầu
Đánh giá ban đầu (hay còn gọi là đánh giá ABC: Airway, Breathing, Circulation) là một quá trình có hệ thống để xác định những vấn đề về hô hấp và tuần hoàn cần được giải quyết ngay lập tức.
Ổn Định Bệnh Nhân
Ổn định bệnh nhân liên quan đến việc đảm bảo rằng các chức năng sống cơ bản của bệnh nhân được duy trì, thường bao gồm việc hỗ trợ chức năng hô hấp và tim mạch.
Quản Lý Trường Hợp Khẩn Cấp
Quản lý các trường hợp khẩn cấp có thể bao gồm nhiều biện pháp khác nhau, từ việc sử dụng thuốc đến can thiệp phẫu thuật hoặc thiết bị hỗ trợ sự sống.
Vai Trò của Nhân Viên Y Tế
Nhân viên y tế làm việc trong lĩnh vực hồi sức cấp cứu cần phải có kiến thức chuyên sâu và kỹ năng thực hành cao. Bác sĩ, y tá, và các nhân viên y tế khác phải làm việc hiệu quả dưới áp lực để đảm bảo bệnh nhân nhận được sự chăm sóc tốt nhất có thể.
Các Công Nghệ và Phương Pháp Mới
Sự tiến bộ trong công nghệ y học đã đem lại nhiều phương pháp mới để cải thiện tỉ lệ sống sót cho bệnh nhân trong tình huống cấp cứu. Thiết bị monitor, hệ thống thông tin và ứng dụng di động đang dần dần trở thành một phần quan trọng trong các đơn vị chăm sóc đặc biệt.
Kết Luận
Hồi sức cấp cứu đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc cứu sống và cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân bị thương tổn nặng hoặc mắc bệnh nặng. Sự phát triển liên tục của lĩnh vực này đóng góp một phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế nói chung.
Mối Quan Hệ Giữa Thông Tin Sức Khỏe Răng Miệng và Lịch Sử Thăm Khám Nha Khoa trong Một Dân Số Học Viện Cấp Cứu Nội Thành Dịch bởi AI International Journal of Environmental Research and Public Health - Tập 15 Số 8 - Trang 1748
Để khám phá mối liên hệ giữa thông tin sức khỏe răng miệng (OHL) và các biến số xã hội - nhân khẩu học, cũng như thăm khám nha khoa ở người lớn đến khám tại một phòng cấp cứu (ED) đô thị. Phương pháp: Đây là một nghiên cứu cắt ngang sử dụng mẫu thuận tiện gồm 556 người lớn từ 18-90 tuổi. Dữ liệu phỏng vấn từ nghiên cứu được dùng để thu thập các đặc điểm nhân khẩu học tự báo cáo và lịch sử thăm khám nha khoa. OHL của các tham gia nghiên cứu được đo bằng thang đo Thông Tin Sức Khỏe Trong Nha Khoa (HeLD-14), và điểm số được phân loại thành OHL thấp và cao. Các mối liên hệ hai biến giữa các biến số xã hội - nhân khẩu học và OHL đã được thực hiện bằng kiểm định chi bình phương, và hồi quy logistic được sử dụng để kiểm tra mối liên hệ giữa OHL và thăm khám nha khoa trong năm qua. Kết quả: Sáu mươi phần trăm người tham gia báo cáo đã thăm khám nha sĩ trong năm qua. Hơn hai phần ba mẫu được phân loại là có OHL thấp. OHL thấp phổ biến hơn ở các chủng tộc không phải người da trắng, có trình độ học vấn thấp, độc thân, thất nghiệp, và thu nhập thấp, và những người không có bác sĩ chăm sóc chính hoặc bảo hiểm nha khoa (p < 0.05). Những bệnh nhân có thông tin sức khỏe răng miệng thấp có khả năng 39% ít hơn trong việc thăm khám nha sĩ trong năm qua (OR = 0.61; 95% CI 0.38, 0.96). Kết luận: Nghiên cứu này làm nổi bật sự chênh lệch đáng kể về OHL. Các can thiệp nhắm đến nhu cầu độc đáo của các nhóm dân cư thiệt thòi nên được phát triển để cải thiện kết quả sức khỏe.
#Thông tin sức khỏe răng miệng #thăm khám nha khoa #yếu tố xã hội - nhân khẩu #phòng cấp cứu đô thị #nghiên cứu cắt ngang
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC PHÒNG NGỪA TÉ NGÃ CHO NGƯỜI BỆNH CỦA ĐIỀU DƯỠNG KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI HAI BỆNH VIỆN VINMEC TIMES CITY VÀ VINMEC NHA TRANG NĂM 2022Nghiên cứu về kiến thức phòng ngừa té ngã cho người bệnh của điều dưỡng khoa Hồi sức Cấp cứu tại 2 bệnh viện Vinmec Times City và Vinmec Nha Trang được tiến hành từ tháng 2 đến tháng 7 năm 2022. Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức phòng ngừa té ngã cho người bệnh của điều dưỡng khoa Hồi sức Cấp cứu tại 2 bệnh viện Vinmec Times City và Vinmec Nha Trang năm 2022 và Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức phòng ngừa té ngã cho người bệnh của điều dưỡng khoa Hồi sức Cấp cứu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 126 điều dưỡng tại khoa Hồi sức Cấp cứu 2 bệnh viện được lựa chọn và hoàn thành các biểu mẫu câu hỏi về kiến thức phòng ngừa té ngã cho người bệnh với phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: 67,5% điều dưỡng có kiến thức về phòng ngừa té ngã cho người bệnh ở mức đạt, nhóm điều dưỡng có thâm niên công tác tại khoa Hồi sức Cấp cứu từ 0-5 năm có kiến thức về phòng ngừa té ngã chỉ ở mức 59,2% kém hơn so với nhóm có thâm niên công tác tại khoa Hồi sức Cấp cứu trên 5 năm với tỷ lệ 78,2%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (POR=2,47; 95%CI: 1,12-5,48; p=0,03).
#Kiến thức #Điều dưỡng #Té ngã
28. Thực trạng chuyển tuyến của người bệnh khoa cấp cứu, hồi sức tích cực, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa, năm 2020Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả thực trạng chuyển tuyến tại Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2020. Nghiên cứu mô tả cắt ngang đã được thực hiện bằng cách sử dụng dữ liệu từ Phần mềm quản lý bệnh viện tại Khoa Cấp cứu của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2020. Tổng số 3518 người bệnh nhập viện vào Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa đã chuyển tuyến trong năm 2020 được trích suất. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Chương bệnh XIX: Chấn thương thương, ngộ độc và hậu quả của một số nguyên nhân từ bên ngoài có tỷ lệ chuyển cao nhất (n = 1388, 39,5%). Đa số người bệnh chuyển từ tuyến dưới lên tuyến trên (n = 2258, chiếm tỷ lệ 64,2%). Số người bệnh chuyển viện trái tuyến chỉ là 89 người (2,5%).
#Mô hình bệnh tật #chuyển tuyến #ICD-10 #bệnh viện tỉnh Thanh Hóa #ICU #hồi sức tích cực
MÔ HÌNH BỆNH TẬT TẠI KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC PHÚ QUỐC NĂM 2019Mục tiêu: Mô tả mô hình bệnh tật tại khoa HSCC bệnh viện ĐKQT Vinmec Phú Quốc từ 1.2019-12.2019. Phương pháp : Nghiên cứu mô tả ca bệnh hồi cứu. Kết quả: Lượng BN có xu hướng tăng cao vào giai đoạn từ tháng 9 đến tháng 3 sang năm. Tỷ lệ nam/ nữ: 52,3% so với 47,7%. BN trẻ em chiếm 30,2%. Người lớn 69,8%). BN là khách du lịch: 62.45% trong đó số BN người nước ngoài chiếm 38.5%. Nhóm bệnh lý chính: Rối loạn tiêu hóa (62,2%); Chấn thương các loại (20,02%); Sốt virus (11,75%) và bệnh lý hô hấp (8,34%). Số BN nặng cần HSCC chiếm 10.5%. Một số yếu tố ảnh hưởng đến mô hình bệnh tật BN vào cấp cứu tại BVĐK QT VMPQ: (i). Khách du lịch trong và ngoài nước; (ii). Thói quen, tập quán sinh hoạt đi lại của dân địa phương và của khách du lịch; (iii). Môi trường tại PQ với đặc thù là khí hậu biển, chia hai mùa mưa và mùa khô rõ rệt. Kết luận: Hệ thống y tế trên Đảo cần chuẩn bị đầy đủ các phương tiện cấp cứu, thuốc men phù hợp với mô hình bệnh tật tại địa phương. Xây dựng mô hình hệ thống cấp cứu tiền viện - HSTC tại chỗ - Vận chuyển BN về đất liền an toàn.
#Mô hình bệnh tật #khoa Hồi sức cấp cứu #Bệnh viện ĐKQT Vinmec #Phú Quốc
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI TRUNG TÂM HỒI SỨC CẤP CỨU - CHỐNG ĐỘC, BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 NĂM 2022Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân (BN) sốc nhiễm khuẩn (SNK) tại Trung tâm Hồi sức Cấp cứu - Chống độc, Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu trên 50 BN SNK, > 18 tuổi từ tháng 01 - 11/2022. Kết quả: 50 BN được chẩn đoán SNK, trong đó 36 BN (72%) cấy máu dương tính và 14 BN (28%) cấy máu âm tính. A. baumannii và E. coli là các tác nhân thường gặp nhất (28% và 17%) ở BN SNK. Tuổi, giới tính và điểm GCS tương đương giữa 2 nhóm (p > 0,05). Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa 2 nhóm cấy máu âm tính và dương tính về tỷ lệ BN phải thở máy (57,14% so với 61,1%; p > 0,05), tỷ lệ phải điều trị thay thế thận CRRT (57,14% so với 44,4%; p > 0,05) và nồng độ PCT (49,9 ± 36,3 so với 47,43 ± 40,5; p > 0,05). Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong ở nhóm cấy máu dương tính cao hơn có ý nghĩa thống kê (66,67% so với 28,57% ; p < 0,05). Tuổi, giới tính, huyết áp trung bình và nồng độ lactate máu là các yếu tố nguy cơ liên quan đến tỷ lệ cấy khuẩn cấy máu dương tính với vi khuẩn. Kết luận: Tỷ lệ tử vong ở BN SNK có cấy máu dương tính cao hơn có ý nghĩa so với cấy máu âm tính. Tuổi, giới tính, huyết áp trung bình và nồng độ lactate là các yếu tố nguy cơ độc lập liên quan đến tỷ lệ cấy khuẩn dương tính ở BN SNK.
#Kháng kháng sinh #Vi khuẩn #Sốc nhiễm khuẩn
ĐÁNH GIÁ TUÂN THỦ QUY TRÌNH HÚT ĐỜM BẰNG ỐNG HÚT KÍN TRÊN NGƯỜI BỆNH THỞ MÁY VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU – CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÀ NAMMục tiêu: Đánh giá thực trạng tuân thủ quy trình hút đờm kín trên người bệnh thở máy và xác định một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 289 lượt quan sát thực hiện quy trình hút đờm kín trên 26 điều dưỡng viên làm việc tại khoa Hồi sức cấp cứu–chống độc, bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam từ tháng 3/2023 đến tháng 6/2023. Sử dụng bộ công cụ là bảng kiểm quy trình hút đờm bằng ống hút kín đã được Bộ Y tế ban hành và phiếu khảo sát các thông tin chung của điều dưỡng viên và người bệnh. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy 76,93% điều dưỡng viên là nữ giới; 53, 85% có trình độ cao đẳng và 46,15% có trình độ đại học; thâm niên công tác ≤ 5 năm chiếm 24,56%. Tuân thủ quy trình hút đờm kín đạt < 100% chiếm 27.68%. Có mối liên quan giữa giới tính, thâm niên công tác, ca làm việc của điều dưỡng với việc tuân thủ quy trình hút đờm kín trên người bệnh thở máy của điều dưỡng viên. Kết luận: Thực trạng tuân thủ quy trình hút đờm kín trên chưa cao, cần có những chương trình đào tạo, tập huấn về chăm sóc người bệnh thở máy cho điều dưỡng làm việc tại khoa. Đồng thời cần tăng cường công tác giám sát việc tuân thủ quy trình chăm sóc của điều dưỡng.
#Điều dưỡng viên #hút đờm #tuân thủ quy trình #bệnh viện
Sự phát triển vòng đầu của trẻ sơ sinh non tháng tại Khoa Hồi sức cấp cứu Nhi – Sơ sinh Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên năm 2022Đo và đánh giá sự phát triển của vòng đầu là phương pháp đơn giản, rẻ tiền và nhanh chóng nhất hiện có để đánh giá sự phát triển của hệ thần kinh trung ương, từ đó kịp thời đưa ra các chương trình can thiệp và đánh giá sau can thiệp trên nhóm trẻ sơ sinh non tháng. Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, 70 trường hợp trẻ sinh non tháng nhập và điều trị tại khoa Hồi sức Cấp cứu Nhi - Sơ sinh, Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên trong thời gian từ 01/3/2022 đến 30/4/2022 ghi nhận: vòng đầu trung bình của trẻ nữ : 28,75 ± 1,91 (cm), trẻ nam 28,23 ± 2,37 (cm); kích thước vòng đầu của nhóm trẻ đều thấp so với biểu đồ Fentom; vòng đầu nhỏ hơn tuổi thai chiếm tỷ lệ 22,9%; sự phát triển vòng đầu trung bình trong 4 tuần nghiên cứu giảm dần từ 0,8 – 0,2 cm/tuần; có tương quan thuận giữa tuổi thai với vòng đầu ở mức độ rất chặt và biểu diễn theo phương trình hồi quy tuyến tính: Vòng đầu (cm) = 8,0091 + 0,6302 x tuổi thai (tuần); hệ số tương quan r = 0,871; p < 0,05.
#sơ sinh non tháng #phát triển #vòng đầu #premature infant #head circumference #growth
Quan điểm của các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe về việc sử dụng lịch sử gia đình trong việc phòng ngừa tiểu đường loại 2: một nghiên cứu định tính bao gồm các ngành khác nhau Dịch bởi AI BMC Family Practice - Tập 14 - Trang 1-8 - 2013
Lịch sử gia đình (LHGD) được coi là một yếu tố quan trọng để phát hiện những cá nhân có nguy cơ cao phát triển tiểu đường loại 2 (T2D). Hơn nữa, thông tin về LHGD có thể được sử dụng để cá nhân hóa thông điệp về nguy cơ, được cho là tăng cường hành vi giảm thiểu nguy cơ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhằm khám phá thái độ của các chuyên gia chăm sóc sức khỏe Hà Lan về việc sử dụng thông tin LHGD một cách rộng rãi hơn và hệ thống gia đình trong việc phòng ngừa tiểu đường. Các cuộc phỏng vấn bán cấu trúc đã được thực hiện với mười chín chuyên gia chăm sóc sức khỏe từ sáu phòng khám đa khoa và bốn phòng khám tiểu đường ngoại trú. Việc sử dụng thông tin LHGD trong việc sàng lọc cơ hội cho T2D đã được khám phá, cũng như khả năng sử dụng chiến lược nhắm mục tiêu trực tiếp so với nhắm mục tiêu qua bệnh nhân để tiếp cận những người có LHGD về T2D. Ba nhà nghiên cứu đã phân tích các bản ghi phỏng vấn một cách độc lập. Các chuyên gia chăm sóc sức khỏe Hà Lan coi LHGD là một yếu tố nguy cơ quan trọng trong việc sàng lọc cơ hội cho T2D. Tuy nhiên, không ai trong số họ sử dụng LHGD để thúc đẩy hành vi giảm thiểu nguy cơ. Việc nhắm mục tiêu trực tiếp và giáo dục những bệnh nhân được biết là có LHGD về T2D là mong muốn của phần lớn các chuyên gia chăm sóc sức khỏe ban đầu, nhưng không được coi là khả thi. Các phát hiện chỉ ra rằng thông tin LHGD không được thu thập một cách hệ thống trong các cơ sở chăm sóc ban đầu và hồ sơ y tế điện tử không được trang bị để truy xuất những người có T2D trong gia đình họ. Ý tưởng yêu cầu bệnh nhân cung cấp thông tin về nguy cơ và phòng ngừa là mới mẻ đối với tất cả các người tham gia phỏng vấn, nhưng được coi là một chiến lược chấp nhận được để tiếp cận những người có LHGD về tiểu đường. Tuy nhiên, vẫn có những lo ngại về tính chính xác của các thông điệp được truyền đạt bởi bệnh nhân đến các thành viên trong gia đình của họ. Các rào cản thực tiễn liên quan đến thời gian, chuyên môn và hoàn trả tài chính cũng được đề cập. Các chuyên gia chăm sóc sức khỏe trong cả lĩnh vực chăm sóc ban đầu lẫn thứ cấp đều rất quan tâm đến việc sử dụng LHGD để phòng ngừa T2D, nhưng có những rào cản đáng kể đối với việc sử dụng này. Việc loại bỏ các rào cản này sẽ phụ thuộc vào bằng chứng cho thấy tính hiệu quả về chi phí của các chiến lược dựa trên LHGD được thiết kế để phòng ngừa T2D.
#Lịch sử gia đình #tiểu đường loại 2 #phòng ngừa #sàng lọc cơ hội #chuyên gia chăm sóc sức khỏe
29. Đánh giá kết quả áp dụng mô hình hỗ trợ chẩn đoán, điều trị bệnh nhân hồi sức cấp cứu giữa Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh HoáNghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả hỗ trợ chẩn đoán và xử trí hồi sức cấp cứu từ xa (Tele-ICU) giữa Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hoá, từ tháng 1/2022 đến tháng 3/2023. Nghiên cứu can thiệp trên 100 bệnh nhân được can thiệp Tele-ICU, tuổi trung bình 61,7 ± 20, thời gian điều trị trung bình là 10,8 ± 8,3 ngày. Có 42% ca bệnh có kết quả điều trị đỡ, giảm; 22,0% ca bệnh không thay đổi so với lúc vào viện và 34,0% chuyển nặng hơn. Trong số 25/100 (25%) ca chuyển viện thì có tới 32,0% (8/25) người bệnh chuyển tới các các bệnh viện khác tại địa bàn tỉnh Thanh Hoá để tiếp tục điều trị. Số bệnh nhân còn lại được chuyển lên các bệnh viện tuyến trên ở Hà Nội là 68,0% (17/25). Triển khai Tele-ICU giữa Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa giúp hỗ trợ chẩn đoán, điều trị cho các bệnh nhân phức tạp, nhiều bệnh kèm theo được phát hiện thêm và giảm tỷ lệ bệnh nhân phải chuyển tuyến trên.
#Y tế từ xa #hồi sức cấp cứu #Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hoá #Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ NGỘ ĐỘC CẤP AMPHETAMINE VÀ DẪN XUẤT TẠI KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠBackground: Diagnosis and management of acute poisoning with amphetamines and derivatives are very important. Objectives: To study the clinical and paraclinical characteristics, and the results of acute poisoning with Amphetamine and its derivatives. Materials and Methods: Cross-sectional descriptive method. Results: Most of the patients were from 20 to 40 years, which accounted for 91.89%. The proportions of males and females were 89.19% and 10.81% respectively. Job variables were recorded at the rate of 97.30% for freelancers. 54.10% of the cases took place at discos or bars. 83.78% of the patients were frequent users. We found that Oral administration accounts for 80.08% while inhalation was 10.81%. Active ingredients found were Methamphetamine (51.35%), Amphetamine (5.41%), and both types (43.24%). Survival signs at admission were that pulse was 93.51 ± 25.87 times/min and temperature were 36.16 ± 6.13 (oC). Mean blood pressure was 94.38 ± 71.69 mmHg, and respiratory rate was 19.76 ± 3.74 times/min. Pupils were 2.63 ± 0.94 mm. SpO2 90.91 ± 15.86%. There were symptoms of nausea 32.43%, abdominal pain 29.73%. Symptoms of hypoxemia were 43.24%; Symptoms of tachycardia were 45.95%; hypertension was 16.22%. Symptoms of agitation were 55.56%. Hypokalemia was 51.35%; acute renal failure was 10.81%. Treatment with fluids accounted for 94.59%; sedation 32.43%, hypothermia 21.62%. The treatment result was that 97.30%of the patients recovered and 1 patient died before admission, accounting for 2.70%; there were 7 patients with mental disorders, which accounted for 19.44%. Conclusion: Amphetamine and derivatives poisoning is common in the age group of 20-40 years old, affecting many organs such as nerves, cardiovascular, digestive, respiratory ones. It can also cause acute renal failure and electrolyte disturbances. Early treatment and regimen bring very high efficiency, the treatment result was that 97.30% of the patients recovered.
#Amphetamine và dẫn chất #ngộ độc Amphetamine #Methamphetamine